Monday, October 6, 2014

reflection 6

I. Bài tập

1. void input(int*n, int*m); – input and check n>0, m>0

file C: input

2. int fun2(int n, int m); Function returns n! + mn if n > 0 and m > 0, otherwise return 0

file C;GT+MU

3. double fun6(int n); Function returns value calculated by formula

file C: Tinh S

4. int fun7(int n, int m);
Function returns the highest prime number < nm


5. int fun8(int n, int m);
Function returns the highest Fibonacci number < nm




II vi du về pointer

VD 1:


file C:vd1
VD 2 :


file C:vd2


VD3

File C:vd3


III.Tổng Kết

           Qua bài này em biết được con trỏ là một biến dùng để chứa địa chỉ. Vì có nhiều kiểu địa chỉ nên cũng có nhiều kiểu con trỏ tương ứng. Con trỏ kiểu int dùng để chứa địa chỉ của biến kiểu int, con trỏ kiểu float dùng để chứa địa chỉ của biến kiểu float…


Cũng như các biến khác, con trỏ phải được khai báo trước khi sử dụng. Việc khai báo biến con trỏ như sau:
Kiểu dữ liệu   *tên con trỏ;

Chú ý:
 Khi con trỏ p chứa địa chỉ của biến x thì ta còn có thể nói là con trỏ p trỏ tới x. Và hai cách viết sau là tương đương
-   x tương đương với *p, khi đó *p được coi là bí danh của biến x
-  &x tương đương với p











The End 

Thanks for Reading


No comments:

Post a Comment