I. Bài tập
1. void input(int*n, int*m); – input and check n>0, m>0
file C: input
2. int fun2(int n, int m); Function returns n! + mn if n > 0 and m > 0, otherwise return 0
file C;GT+MU
3. double fun6(int n); Function returns value calculated by formula
file C: Tinh S
4. int fun7(int n, int m);
Function returns the highest prime number < nm
file C:Show highest prime
5. int fun8(int n, int m);
Function returns the highest Fibonacci number < nm
file C: show highest fibonanci
II vi du về pointer
VD 1:
file C:vd1
VD 2 :
file C:vd2
VD3
File C:vd3
III.Tổng Kết
Qua bài này em biết được con trỏ là một biến dùng để chứa địa chỉ. Vì có nhiều
kiểu địa chỉ nên cũng có nhiều kiểu con trỏ tương ứng. Con trỏ kiểu int dùng để
chứa địa chỉ của biến kiểu int, con trỏ kiểu float dùng để chứa địa chỉ của biến
kiểu float…
Cũng như các biến khác, con trỏ phải
được khai báo trước khi sử dụng. Việc khai báo biến con trỏ như sau:
Kiểu dữ liệu
*tên con trỏ;
Chú ý:
Khi con trỏ p chứa địa chỉ của biến x thì ta còn có
thể nói là con trỏ p trỏ tới x. Và hai cách viết sau là tương đương
- x tương đương với *p, khi đó *p được coi là bí
danh của biến x
- &x tương đương với p
No comments:
Post a Comment